Chấm dứt hợp đồng đối với phụ nữ đang hưởng chế độ thai sản phải có điều kiện gì?
Ngày 28/11/2024 - 10:111. Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động Với Lao Động Nữ Đang Nghỉ Thai Sản
- Câu hỏi:
Vợ tôi làm việc cho một công ty nước ngoài với hợp đồng có thời hạn từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019. Hiện cô ấy đang mang thai 2 tháng và dự sinh vào tháng 5/2019. Vậy công ty có quyền chấm dứt hợp đồng khi đến hạn vào tháng 4/2019 không?
- Trả lời:
Theo Điều 137 và Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được phép sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ vì lý do mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân đã chết, mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện hợp pháp.
Tuy nhiên, khi hợp đồng lao động hết hạn theo Khoản 1, Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, việc chấm dứt hợp đồng là hoàn toàn hợp pháp. Hai bên có thể thỏa thuận ký tiếp hợp đồng mới trong vòng 30 ngày. Nếu sau thời gian này, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà không ký hợp đồng mới, hợp đồng sẽ tự động chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn.
Như vậy, công ty của vợ bạn có quyền không gia hạn hợp đồng nếu không đạt được thỏa thuận. Vợ bạn cần chủ động trao đổi rõ ràng với công ty để đảm bảo quyền lợi.
2. Điều Kiện Hưởng Chế Độ Thai Sản Khi Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Câu hỏi:
Tôi nghỉ việc vào tháng 6/2019 do công ty giải thể, hiện đang mang thai hơn 6 tháng và dự sinh vào tháng 9/2019. Tôi đã đóng bảo hiểm từ tháng 10/2010 đến tháng 6/2019. Vậy tôi có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không? Thủ tục và mức hưởng như thế nào?
- Trả lời:
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm Xã hội (BHXH) 2014, điều kiện để hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- Đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh.
Với thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng BHXH từ tháng 10/2010 đến tháng 6/2019, đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
- Thủ tục hưởng chế độ thai sản:
Theo Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, nếu bạn đã nghỉ việc, bạn cần tự nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH nơi cư trú. Hồ sơ bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng sinh của con.
- Sổ BHXH.
- Giấy xác nhận đã nghỉ việc trước khi sinh.
- Cách tính mức hưởng:
Mức hưởng chế độ thai sản là 100% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ. Với mức lương đóng BHXH là 12,500,000 đồng/tháng, bạn sẽ được hưởng mức trợ cấp tương ứng.
3. Hưởng Bảo Hiểm Thất Nghiệp Sau Nghỉ Thai Sản
- Câu hỏi:
Tôi đã đóng bảo hiểm từ tháng 3/2013 đến tháng 2/2015, nghỉ thai sản từ tháng 2/2015 đến tháng 7/2015 và chấm dứt hợp đồng vào tháng 8/2015. Tôi có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
- Trả lời:
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm:
- Đóng BHTN từ đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng trước khi nghỉ việc.
- Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trong vòng 3 tháng kể từ khi nghỉ việc.
Với thời gian tham gia bảo hiểm từ tháng 3/2013 đến tháng 2/2015 và nghỉ việc vào tháng 8/2015, bạn đủ điều kiện hưởng BHTN. Bạn cần nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết chế độ này.
4. Lưu Ý Khi Nghỉ Thai Sản Và Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động
- Lao động nữ nghỉ thai sản vẫn có quyền hưởng đầy đủ các chế độ BHXH nếu đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm.
- Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng vì lý do thai sản, ngoại trừ trường hợp hợp đồng hết hạn.
- Lao động nữ cần chủ động thỏa thuận rõ ràng với doanh nghiệp để bảo vệ quyền lợi khi hết hạn hợp đồng.
Bài viết liên quan
31/10/2024
10/11/2024
24/10/2024
22/01/2024
20/11/2024
30/11/2024