Khi công ty hết việc cho công nhân nghỉ không lương có được không?
Ngày 12/12/2024 - 01:121. Công Ty Có Được Tự Ý Cho Người Lao Động Nghỉ Việc Không Lương?
Theo quy định tại Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương trong một số trường hợp cụ thể. Các trường hợp này được phân loại rõ ràng:
- Trường hợp nghỉ có hưởng lương:
- Kết hôn: Được nghỉ 3 ngày.
- Con đẻ hoặc con nuôi kết hôn: Được nghỉ 1 ngày.
- Người thân qua đời (cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi): Được nghỉ 3 ngày.
- Trường hợp nghỉ không hưởng lương:
Người lao động được nghỉ 1 ngày không hưởng lương khi:
- Ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột qua đời.
- Cha mẹ, anh chị em ruột kết hôn.
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 115, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương trong những trường hợp khác không được quy định cụ thể.
Kết luận:
- Công ty không được tự ý yêu cầu người lao động nghỉ việc không lương nếu không có thỏa thuận trước.
- Người lao động cần thông báo với người sử dụng lao động để đảm bảo quyền lợi trong các trường hợp nghỉ việc.
2. Công Ty Hết Việc Có Được Cho Công Nhân Nghỉ Không Lương?
Khi công ty hết việc và phải tạm ngừng sản xuất, việc cho người lao động nghỉ không lương cần được thực hiện đúng quy định. Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động 2019, trong trường hợp ngừng việc không phải do lỗi của người lao động, quyền lợi của họ vẫn phải được đảm bảo.
- Quy định về tiền lương ngừng việc:
- Ngừng việc không quá 14 ngày làm việc: Mức lương do hai bên thỏa thuận, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Ngừng việc trên 14 ngày làm việc:
- 14 ngày đầu: Lương không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Từ ngày 15 trở đi: Lương do hai bên thỏa thuận, không giới hạn mức tối thiểu.
- Hình phạt nếu vi phạm:
Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc, mức phạt có thể lên đến 50 triệu đồng, tùy thuộc vào số lượng người lao động bị xâm phạm.
- Kết luận:
- Công ty không được tự ý cho người lao động nghỉ không lương mà phải đảm bảo thỏa thuận và trả lương đúng quy định.
- Người lao động cần nắm rõ quyền lợi để tránh bị thiệt thòi.
3. Công Ty Có Thể Luân Chuyển Nhân Viên Sang Bộ Phận Khác Không?
Theo Khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền điều chuyển nhân viên sang bộ phận khác trong các trường hợp cụ thể, bao gồm:
- Khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.
- Các biện pháp ngăn ngừa tai nạn lao động, sự cố điện, nước.
- Thay đổi nhu cầu sản xuất, kinh doanh theo nội quy lao động.
- Điều kiện luân chuyển:
- Thời gian luân chuyển không được vượt quá 60 ngày làm việc trong một năm.
- Nếu vượt quá 60 ngày, cần có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.
- Kết luận:
- Công ty có thể luân chuyển nhân viên trong những hoàn cảnh hợp pháp, nhưng cần đảm bảo quyền lợi và sự đồng thuận của người lao động.
4. Thời Gian Ngừng Việc Không Do Lỗi Của Người Lao Động Có Tính Vào Ngày Nghỉ Phép Năm?
Căn cứ Khoản 9 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian ngừng việc không phải do lỗi của người lao động vẫn được tính là thời gian làm việc để xác định số ngày nghỉ phép năm.
Kết luận:
- Người lao động không bị ảnh hưởng đến số ngày nghỉ phép năm trong thời gian ngừng việc không do lỗi của mình.
- Đây là quyền lợi cần được đảm bảo theo đúng quy định.
5. Tóm Lại
Khi đối mặt với tình trạng hết việc, người lao động cần nắm rõ quyền lợi của mình để đảm bảo không bị thiệt thòi. Các quy định pháp luật hiện hành đã đưa ra hướng dẫn cụ thể về:
- Việc nghỉ có lương, không lương.
- Tiền lương trong thời gian ngừng việc.
- Quyền lợi khi bị luân chuyển công việc hoặc nghỉ phép năm.
Doanh nghiệp cũng cần tuân thủ đúng các quy định để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Trong trường hợp có tranh chấp, người lao động có thể nhờ đến cơ quan chức năng để được hỗ trợ kịp thời.
Bài viết liên quan
09/06/2024
14/11/2024
04/02/2024
20/02/2024
09/05/2024
30/11/2024