Khi nào tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Ngày 29/10/2024 - 05:101. Điều Kiện Để Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp giúp người lao động khi mất việc bù đắp thu nhập, học nghề, hoặc tìm việc mới. Để hưởng trợ cấp, người lao động cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động hoặc Hợp Đồng Làm Việc
Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, trừ các trường hợp sau:
- Chấm dứt hợp đồng trái pháp luật: Nếu người lao động tự ý nghỉ việc trái quy định, họ sẽ không đủ điều kiện nhận trợ cấp.
- Đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động: Người lao động trong tình trạng này không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.2. Thời Gian Đóng Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Người lao động cần đã bảo hiểm thất nghiệp từ:
- 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng xác định và không xác định thời hạn.
- 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng cho hợp đồng lao động mùa vụ hoặc công việc nhất định từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
1.3. Chưa Tìm Được Việc Làm
Sau khi nghỉ việc, người lao động phải chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc công an
- Học tập từ đủ 12 tháng trở lên
- Chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc
- Đang bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù
- Ra nước ngoài định cư hoặc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
- Người lao động đã qua đời
Đồng thời, người lao động phải đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
2. Tạm Dừng Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp
Người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp cần thông báo về việc tìm kiếm việc làm mỗi tháng, trừ các trường hợp sau:
- Ốm đau, thai sản hoặc tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở y tế
- Bất khả kháng: Trong trường hợp người lao động không thể đến trực tiếp thông báo
Nếu không thực hiện thông báo việc làm đúng quy định, trong vòng 2 ngày làm việc, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tạm dừng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Việc tạm dừng được áp dụng theo tháng. Nếu tháng nào người lao động không thông báo việc tìm kiếm việc làm, tháng đó họ sẽ không nhận trợ cấp. Trong trường hợp người lao động tiếp tục thông báo việc tìm kiếm việc làm đúng quy định, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ xem xét tiếp tục trợ cấp trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày người lao động đến thông báo.
3. Chấm Dứt Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp
Theo Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Nghị định 61/2020/NĐ-CP, các trường hợp chấm dứt trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Có việc làm: Khi người lao động ký hợp đồng lao động từ 1 tháng trở lên, hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an: Ngày nhập ngũ của người lao động được xem là thời điểm chấm dứt trợ cấp.
- Hưởng lương hưu: Ngày bắt đầu nhận lương hưu được xác định theo văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Từ chối việc làm hai lần không lý do chính đáng: Nếu từ chối việc phù hợp trình độ và kinh nghiệm, người lao động sẽ bị chấm dứt trợ cấp.
- Không thông báo việc làm trong 3 tháng liên tục: Nếu không báo cáo tìm kiếm việc làm trong 3 tháng liền kề, họ sẽ mất quyền hưởng trợ cấp.
- Ra nước ngoài định cư hoặc làm việc có thời hạn: Khi xuất cảnh hoặc bắt đầu làm việc ở nước ngoài, trợ cấp sẽ bị chấm dứt.
- Đi học từ 12 tháng trở lên: Người lao động đi học sẽ ngừng nhận trợ cấp.
- Bị xử phạt hành chính vì vi phạm luật bảo hiểm thất nghiệp: Trường hợp vi phạm và bị xử phạt hành chính sẽ dẫn đến chấm dứt trợ cấp.
- Qua đời: Người lao động mất theo ngày ghi trong giấy chứng tử.
- Bị đưa vào cơ sở giáo dưỡng, giáo dục hoặc cai nghiện: Ngày bắt đầu áp dụng biện pháp xử lý hành chính sẽ là ngày chấm dứt trợ cấp.
- Tòa án tuyên bố mất tích
- Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù: Ngày bắt đầu thi hành án được xem là ngày chấm dứt trợ cấp.
Trong các trường hợp như tìm được việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ 12 tháng trở lên, hoặc bị tạm giam, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại sẽ được bảo lưu để tính cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện.
4. Mức Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động được tính như sau:
- Mức trợ cấp hàng tháng = 60% bình quân lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Giới hạn tối đa:
- Với người lao động thuộc hệ thống lương Nhà nước: Mức trợ cấp tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở.
- Với người lao động do doanh nghiệp trả lương (ngoài nhà nước): Trợ cấp không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Như vậy, để duy trì hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng đầy đủ các quy định về điều kiện, thời gian thông báo và không vi phạm các điều khoản dẫn đến chấm dứt trợ cấp. Hy vọng bài viết giúp bạn hiểu rõ về quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp và nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bài viết liên quan
03/01/2023
05/05/2024
05/05/2024
06/05/2024
05/05/2024
16/01/2023