Văn học Đức trước công nguyên - Văn học Đức thế kỷ XIII VÀ XIV - Văn học Đức thế kỷ XVII-XVIII-XIX
Ngày 04/01/2023 - 11:01VĂN HỌC ĐỨC TRƯỚC CÔNG NGUYÊN
Khoảng 35.000: xuất hiện hình tiêhg nói của Người Tinh khôn Sapiens).
Năm 30.000: Tranh vách động ỏ’ châu Âu, vết khía trên xương là những phương tiện để nhổ lại chuyên đã qua - gọi là thuật nhố.
15.000: Tranh khắc trong động Lascaux (miền Tây Nam nưốc Pháp) và Altamiza (Tây Ban Nha)
9000: Hình vẽ trên đá cuội của nền văn hóa Azilien (giữa thời kỳ sau băng hà đêh giai đoạn sớm của thời kỳ đồ đá cũ ở châu Au).
3300: Phát minh chữ viết theo hình vẽ ở vùng Mesopotamie Hạ Tây A.
3000: Mồ ra chữ viết tượng hình ở Ai Cập.
2800: Chữ viết Sumerien của người Xume vùng Nam Lưỡng Hà trở thành chữ viêt hình nêm.
Khoảng 35.000: xuất hiện hình tiêhg nói của Người Tinh khôn Sapiens).
Năm 30.000: Tranh vách động ỏ’ châu Âu, vết khía trên xương là những phương tiện để nhổ lại chuyên đã qua - gọi là thuật nhố.
15.000: Tranh khắc trong động Lascaux (miền Tây Nam nưốc Pháp) và Altamiza (Tây Ban Nha)
9000: Hình vẽ trên đá cuội của nền văn hóa Azilien (giữa thời kỳ sau băng hà đêh giai đoạn sớm của thời kỳ đồ đá cũ ở châu Au).
3300: Phát minh chữ viết theo hình vẽ ở vùng Mesopotamie Hạ Tây A.
3000: Mồ ra chữ viết tượng hình ở Ai Cập.
2800: Chữ viết Sumerien của người Xume vùng Nam Lưỡng Hà trở thành chữ viêt hình nêm.
2500: Chữ viết hình nêm bắt đầu được phô kiến khắp miền Trung Cận đông.
2300: Xuất hiện chữ viết độc đáo không đọc nổi của cư dân thung lũng sông An
1800: Chữ Akkadien trồ thành ngôn ngữ ngoại giao quốc tế khắp Trung Cận Đông.
1500: Phát minh chữ viết tượng hình
1400: Xuất hiện ký tự hình góc có tính phụ âm báo trước sự ra đời của ký tự chữ cái ABC sử dụng đồ Ưgarit (Syri ngày nay).
1100: Xuât hiện các bản văn khác bằng ký tự chữ cái theo dường thang (alphabet linéaire) của người Phênixi (Syri-Liban ngày nay).
900: Người Phênixi truyền bá ký tự chữ cái của họ có tính phụ âm báo trước sự ra đời của ký tự ABC cuả chúng ta ngày nay đi qua vùng Địa Trung Hải.
800: Người Hy Lạp phát minh ra các ký tự chữ cái hiện đại vói các nguyên âm.
VĂN HỌC ĐỨC THẾ KỶ XIII VÀ XIV
Nibelungenlied. Xuất hiện những bài thơ sử thi dân tộc trong dòng họ người Sagas ồ bán đảo Xcandinavơ (Bắc Âu) pha trộn các yếu tộ'cơ dôc phong nhà và hoang dà. Tác gia khuyết danh.
Mìnnesang, Tnời kỳ thơ ca trữ tình về tình yêu của Heinrich von Morungen (khoảng 1200 sau công nguyên), Walther von der Vogehveide (1170* 1228).
Trường phái kỳ cục: Thơ ca thần bí, sùng đạo, bát chước trữ tình tôn giáo của người Tây Ban
Klinger (1752-1831) được dùng để dặt tên cho nền văn học của ca ìnột thố hộ. Thơ ca thấm nhuần chủ nghĩa duy tâm của Anh nhưng sử dụng những thủ thuật cổ điển của Pháp. Các tác giả lý luận và sáng tác văn xuôi: Frédérich Klopstock (1724-1803), Christophe Martin Wieland (1733-1813), Johann và Gottfried Herder (1744-1803).
Thời kỳ cổ điển. Hai nhà văn lớn là Johann Wolfgang von Goethe (1749-1832) và Friedrich von Schiller (1759-1805) cuối thế kỷ XVIII đã tham gia vào trường phái “Bão táp và xung kích” nhưng đã gây ảnh hưởng đến chủ nghĩa lãng mạn, vượt qua các trường phái văn chương đương thời, hai ông đã đạt tới tầm cờ cổ điển thế giới
Chủ nghĩa lãng mạndo hai nhà phê bình văn học và triết học sáng lập, đó là hai anh em Schlegel: Auguste Wihelm (1767-1845) và. Friedrich (1772-1829). Hai ông muốn tắm mình trong thơ ca tức là muôn thấm nhuần chủ nghĩa trữ tình để thể hiện những xúc cảm cá nhân hay cộng đồng, toàn bộ nền văn học từ sân khâu đến triết học. Các tác giả tham gia chủ nghĩa này có: Nicolas Lenau (1802-50), Novalis [Frederick von Hardenberg (1722-1801)], Ernest Theodor Amedeus Hoffmann (1776-1882), Achim von Arnim (1781-1831).Chủ nghĩa hiện thực đặc trưng là nghiêng về sự chịu đựng hay hài hước hơn là phê phán xã hội sống hai mặt (1950), Truyện ngắn: Bộ óc, Dòng họ Holémmie.
Biichner, Georg [nhà soạn kịch, nhà thơ] (1813-37): Cái chết của Danton (1835), Woyzeck (1836), Lêonce và Lena (1836).
Carossa, Hans [tiểu thuyết gia] (1878-
1956) : Thơ (1910), Bác sĩ Giôn (1931), Thế giới bất bình đẳng (1951).
Doblin, Alfred [tiểu thuyết gia] (1878-
1957) : Quảng trường Alexander ở Berlin (1929), Không có khu phô’, Hành trình ỏ Babilon (1934), Con hổ xanh.
Ernest, Paul [tiểụ thuyết gia, nhà soạn kịch] (1866-1933): Cọn đường hạnh phúc chật hẹp (1904), Demetrios (1905), Canossa (1908).
Fallada, Hans (tức Rudolf Ditzen) [tiêu thuyết gia] (1893-1947): Rồi sau đó (1932), Chúng tôi đã từng có một đứa con (1934). Trái tim già nua của cuộc hành trình (1936). Giữa bầy sói (1937), Một mình ỏ Berlin.
Freytag, Gustav [nhà văn] (1816-95): M và có (1855), Tổ tiên (1873-81).
Gutzkow, Karl [tiểu thuyết, nhà soạn kịch, nhà văn] (1811-78): Wally hoài nghi (1835), Con vẹt. và thanh (1844), vết
Hesse, Hermann [nhà thơ, tác giả] ( nhập quốc tịch Thụy Sĩ (1877-1962): Tiểu thuyết và truyện đính hôn (1903-12),Demian (1919q. .Jiiart11''1 cuôi cùng ở Klingsor (1920) Chó sói thảo nguyên Goldmund (1930)
Heyse, Paul von [nhà thơ, nhà soạn kịch, tiểu thuyết gia] (1830-1914): Kịch-. Hans Lange và Colberg. Tiểu thuyết-. Những đứa trẻ ngon ngoãn, Trên thiên đường, Merlin (1880) [giải thưởng Nobel năm 1910],
Junger, Ernest [tiểu thuyết gia, nhà văn] (1895): Bão thép (1920), Trò chơi châu Phi (1936), Trên vách đá (1939), Vườn và đường xá (1942)- Héliopolis (1949), Đến thăm Godenholm (1952), Kính rỗ (1957), Bức tường thời gian (1959), Nhà nưốc toàn nàng (1960), Các cuộc săn tế nhị (1967), Người chiêm ngưỡng một mình (1928-75) Eumeswil (1977), Tác giả và lốì viết khó khăn của Alađanh (1983), Cái kéo (1990), Cuộc trưng bày (1993).
Kafka, Franz [tiểu thuyết gia] (người Séc lai Đức) (1883-1924): (1916), (1925), Lâu đài (1926), Châu Mỹ (1927). Truyện ngắn: ...
Mann, Thomas [tiểu thuyết gia] (1875- 1955): Gia đình Buddenbrook (1901), Tristan (1903), Chết ở Venise (1912), Tonio Kroger (1914), Ngọn núi kỳ ảo (1924), Câu chuyện Jakob (1934), Chàng Joseph trẻ tuổi Josep ỏ Ai Cập, (1936), Charlotte ồ Weimar (1939 > Bâc sĩ Faustus (1947), Người được bau (1951), Thú nhận của chàng hiệp sĩ cong nghiệp Felix Krull (1954).
sử: ông lã con của một nhà g c°c ử Lũbeck, mẹ người Nam Phi. Nan 1099 được
a chết, ông ròi vể Munich, nai " giải Văn chương Nobel. 1933-38, sống I« tại Thụy Sĩ. Năm 1938 giáo sl lỹ- Năm 1952 nhập quốc tịch Mỹ> 11111 g ân dật tại Thụy Sĩ.
Bài viết liên quan