Cơ quan thi hành án dân sự thi hành án dân sự như thế nào?
Ngày 06/11/2024 - 08:111. Phân định thẩm quyền thi hành án giữa các cơ quan thi hành án dân sự các cấp
Theo quy định hiện hành, thẩm quyền thi hành án dân sự giữa các cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện được phân định như sau:
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh: Có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định của tòa án cấp tỉnh xét xử sơ thẩm, thường là những vụ việc có tính phức tạp cao.
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện: Có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định của tòa án cấp huyện xét xử sơ thẩm, thường là các vụ việc đơn giản hơn.
Ngoài ra, việc phân định thẩm quyền giữa các cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp còn căn cứ vào phạm vi lãnh thổ và khả năng tổ chức thi hành án hiệu quả của cơ quan đó.
2. Quy định về thẩm quyền thi hành một số loại bản án, quyết định đặc biệt
Một số loại bản án và quyết định cụ thể được quy định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, bao gồm:
- Bản án, quyết định của tòa án nước ngoài và quyết định của trọng tài nước ngoài đã được tòa án Việt Nam công nhận và cho phép thi hành tại Việt Nam.
- Phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại.
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
- Bản án, quyết định được cơ quan thi hành án dân sự từ nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
- Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, nhưng cơ quan thi hành án cấp tỉnh thấy cần thiết có thể lấy lên để tổ chức thi hành.
- Bản án, quyết định có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
3. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án cấp quân khu
Theo khoản 3 Điều 35 Luật Thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các loại bản án, quyết định sau:
- Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí, và các quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của tòa án quân sự quân khu và các cấp tương đương.
- Các quyết định của tòa án quân sự khu vực liên quan đến các biện pháp xử lý tài sản, vật chứng, án phí hoặc thu lợi bất chính.
4. Thẩm quyền của văn phòng thừa phát lại
Ngoài các cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng thừa phát lại cũng có thẩm quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự. Theo khoản 1 Điều 51, văn phòng thừa phát lại có thẩm quyền thi hành đối với các bản án, quyết định sau:
- Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.
- Bản án, quyết định phúc thẩm của tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp cao tại nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở, liên quan đến các bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp huyện và tỉnh.
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của tòa án nhân dân cấp cao đối với các bản án đã có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp huyện và cấp tỉnh nơi văn phòng thừa phát lại đặt trụ sở.
5. Các trường hợp văn phòng thừa phát lại không tổ chức thi hành
Theo khoản 2 Điều 51, văn phòng thừa phát lại không có thẩm quyền thi hành đối với các bản án, quyết định mà thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án chủ động theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự.
6. Kết luận
Các quy định về thẩm quyền thi hành án dân sự hiện nay đã được quy định rõ ràng trong Luật Thi hành án dân sự 2014. Phân định thẩm quyền giúp các cơ quan thi hành án dân sự có cơ sở rõ ràng để thi hành án một cách hiệu quả, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thi hành án dân sự.
Bài viết liên quan
12/01/2023
23/11/2024
07/11/2024
23/10/2024
04/12/2024
07/06/2024