Những điều cần biết về thẩm quyền công chứng các bản dịch tiếng nước ngoài
Ngày 10/11/2024 - 09:11Để các giấy tờ, tài liệu được dịch sang ngôn ngữ khác có giá trị pháp lý, cần phải thực hiện công chứng tại các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn liệu công chứng bản dịch tiếng nước ngoài có thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp hay chỉ có tổ chức hành nghề công chứng mới có thể thực hiện.
1. Cơ quan có thẩm quyền công chứng bản dịch tiếng nước ngoài
Việc công chứng bản dịch tiếng nước ngoài (ví dụ từ tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc ngược lại) được gọi là dịch thuật công chứng. Sau khi dịch tài liệu từ ngôn ngữ gốc sang ngôn ngữ đích, bản dịch sẽ cần được chứng thực hoặc công chứng, đính kèm với bản gốc, để có giá trị pháp lý. Theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các cơ quan có thẩm quyền công chứng bản dịch tiếng nước ngoài bao gồm:
Phòng Tư pháp của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Chứng thực chữ ký của người dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại.
Cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài: Thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, và các hợp đồng, giao dịch theo quy định.
Công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng: Chứng thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ, văn bản có nguồn gốc từ trong và ngoài nước, ngoại trừ việc chứng thực chữ ký của người dịch.
Do đó, với các bản dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại, bạn có thể đến Phòng Tư pháp để chứng thực chữ ký của người dịch hoặc đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng bản dịch.
2. Điều kiện để bản dịch được công chứng
Theo Điều 61 của Luật Công chứng năm 2014, để bản dịch được công chứng, cần đáp ứng một số điều kiện như sau:
Người dịch phải là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng: Người này cần có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngôn ngữ nước ngoài tương ứng hoặc các ngành khác nhưng có đủ khả năng dịch thuật chính xác.
Quy trình công chứng: Công chứng viên sẽ tiếp nhận bản chính cần dịch, kiểm tra và giao cho cộng tác viên dịch thuật. Sau đó, người dịch sẽ ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên xác nhận và đóng dấu hợp pháp.
Lời chứng của công chứng viên: Ghi rõ thông tin công chứng viên, người dịch, và nội dung xác nhận bản dịch chính xác, không vi phạm pháp luật, cùng với chữ ký và dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, bản dịch chỉ được công chứng khi người dịch có đủ năng lực và là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thực hiện chứng thực chữ ký tại Phòng Tư pháp cấp huyện.
3. Chi phí chứng thực các tài liệu có ngôn ngữ nước ngoài
Chi phí công chứng được quy định rõ ràng theo thông tư hiện hành và phụ thuộc vào từng loại tài liệu:
STT | Loại thủ tục chứng thực | Cơ quan thực hiện | Mức thu phí |
---|---|---|---|
1 | Chứng thực bản sao từ bản chính | Phòng Tư pháp/Tổ chức hành nghề công chứng | 2.000 đồng/trang; từ trang thứ 3 là 1.000 đồng/trang, tối đa 200.000 đồng/bản |
2 | Chứng thực chữ ký người dịch | Phòng Tư pháp | 10.000 đồng/trường hợp |
3 | Chứng thực chữ ký người dịch | Cơ quan đại diện ở nước ngoài | 10 USD/bản |
4. Kết luận
Việc công chứng bản dịch tiếng nước ngoài có thể được thực hiện tại Phòng Tư pháp hoặc các tổ chức hành nghề công chứng. Khách hàng nên lưu ý về quy trình và chi phí liên quan để đảm bảo các tài liệu được công chứng hợp pháp, đáp ứng yêu cầu pháp lý và tiện lợi cho các thủ tục về sau.
Bài viết liên quan
02/11/2024
15/11/2024
31/10/2024
27/11/2024
13/12/2024
09/01/2023