NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp công ty có tránh nhiệm bồi thường, trợ cấp như thế nào?
Ngày 28/11/2024 - 02:111. Trách Nhiệm Bồi Thường Tai Nạn Lao Động, Bệnh Nghề Nghiệp Của NSDLĐ
1.1. Trường Hợp Được Công Ty Bồi Thường
Theo Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, NSDLĐ có trách nhiệm bồi thường cho NLĐ trong các trường hợp sau:
- Tai nạn lao động: NLĐ bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc tử vong, trừ khi nguyên nhân hoàn toàn do lỗi của NLĐ.
- Bệnh nghề nghiệp: NLĐ bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc tử vong khi đang làm việc, hoặc trước khi nghỉ hưu, nghỉ việc, hoặc chuyển công tác (không áp dụng nếu bệnh phát sinh từ công việc trước đó với NSDLĐ khác).
1.2. Nguyên Tắc Bồi Thường
- Bồi thường từng lần tai nạn: Mỗi lần xảy ra tai nạn sẽ được bồi thường riêng, không cộng dồn với các lần trước đó.
- Bệnh nghề nghiệp: Bồi thường căn cứ vào kết quả giám định sức khỏe từng lần, lần đầu dựa trên tỷ lệ suy giảm khả năng lao động; các lần tiếp theo bồi thường phần chênh lệch tăng thêm.
1.3. Mức Bồi Thường
Mức bồi thường cho NLĐ được tính dựa vào tỷ lệ suy giảm khả năng lao động:
- Suy giảm từ 81% trở lên hoặc tử vong: Ít nhất 30 tháng tiền lương.
- Suy giảm từ 5% đến 10%: Ít nhất 1,5 tháng tiền lương.
- Suy giảm từ 11% đến 80%: Mức bồi thường tăng thêm 0,4 tháng tiền lương cho mỗi 1% suy giảm, theo công thức:
Tbt=1,5+(a−10)×0,4Tbt = 1,5 + (a - 10) \times 0,4Tbt=1,5+(a−10)×0,4
Trong đó:
- Tbt: Mức bồi thường (tháng lương).
- a: Tỷ lệ (%) suy giảm khả năng lao động.
- Ví dụ: Ông A suy giảm 15% khả năng lao động, mức bồi thường là:
Tbt=1,5+(15−10)×0,4=3,5 thaˊng lương.Tbt = 1,5 + (15 - 10) \times 0,4 = 3,5 \text{ tháng lương.}Tbt=1,5+(15−10)×0,4=3,5 thaˊng lương.
2. Trách Nhiệm Trợ Cấp Tai Nạn Lao Động
2.1. Trường Hợp Được Trợ Cấp
NLĐ bị TNLĐ hoặc tử vong do lỗi hoàn toàn của bản thân vẫn được hưởng trợ cấp theo Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
2.2. Nguyên Tắc Trợ Cấp
Tương tự bồi thường, việc trợ cấp thực hiện từng lần xảy ra tai nạn, không cộng dồn.
2.3. Mức Trợ Cấp
- Suy giảm từ 81% trở lên hoặc tử vong: Ít nhất 12 tháng tiền lương.
- Suy giảm từ 5% đến 10%: Ít nhất 0,6 tháng tiền lương.
- Suy giảm từ 11% đến 80%: Tính theo công thức:
Ttc=Tbt×0,4Ttc = Tbt \times 0,4Ttc=Tbt×0,4
Trong đó:
- Ttc: Mức trợ cấp.
- Tbt: Mức bồi thường.
- Ví dụ: Ông B suy giảm 15% khả năng lao động do lỗi bản thân, trợ cấp là:
Ttc=3,5×0,4=1,4 thaˊng lương.Ttc = 3,5 \times 0,4 = 1,4 \text{ tháng lương.}Ttc=3,5×0,4=1,4 thaˊng lương.
3. Cách Tính Tiền Lương Làm Căn Cứ Bồi Thường, Trợ Cấp
Tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp được tính bình quân 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn hoặc phát hiện bệnh nghề nghiệp. Trường hợp chưa đủ 6 tháng, tính bình quân các tháng làm việc trước đó.
Các trường hợp cụ thể:
- Cán bộ, công chức: Bao gồm lương cơ bản, phụ cấp chức vụ, thâm niên.
- Người lao động hợp đồng: Bao gồm lương, phụ cấp và các khoản bổ sung trong hợp đồng.
- Học nghề, thử việc: Lương học nghề, tập sự hoặc lương tối thiểu vùng.
4. Hồ Sơ Bồi Thường, Trợ Cấp
NSDLĐ cần lập hồ sơ bồi thường, trợ cấp đầy đủ, gồm:
- Biên bản điều tra tai nạn, biên bản giám định y khoa.
- Quyết định bồi thường, trợ cấp.
- Văn bản xác nhận tai nạn trên đường đi làm (nếu có).
Hồ sơ lưu giữ tại:
- NSDLĐ.
- NLĐ hoặc thân nhân.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Kết Luận
Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể trách nhiệm của NSDLĐ trong việc bồi thường, trợ cấp cho NLĐ bị TNLĐ và BNN, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho NLĐ. Để thực hiện đúng, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định về mức bồi thường, trợ cấp và hồ sơ cần thiết.
Bài viết liên quan
02/11/2024
21/02/2024
21/11/2024
02/12/2024
05/11/2024
29/10/2024