Các quy định về tiền lương, phụ cấp phải đóng thuế TNCN
Ngày 09/12/2024 - 09:121. Quy định về các khoản tiền lương, phụ cấp phải đóng thuế TNCN
Dựa trên các quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản thu nhập của người lao động (NLĐ) từ người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp và trợ cấp. Cụ thể, các khoản này có thể là tiền lương, tiền công hoặc các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, không phân biệt là bằng tiền hay hiện vật.
Đồng thời, các khoản phụ cấp, trợ cấp cũng được tính là thu nhập chịu thuế TNCN, ngoại trừ một số khoản trợ cấp và phụ cấp được miễn thuế theo các quy định của pháp luật. Các khoản miễn thuế bao gồm:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần dành cho người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
- Trợ cấp cho các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong hoàn thành nghĩa vụ, cùng các khoản trợ cấp cho lực lượng vũ trang như phụ cấp quốc phòng, an ninh.
- Các phụ cấp độc hại, nguy hiểm dành cho công việc có yếu tố nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực cũng được miễn thuế.
Ngoài ra, một số khoản trợ cấp đặc biệt khác như trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp khi sinh con, nhận nuôi con, chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp hưu trí, thất nghiệp cũng không phải chịu thuế. Trợ cấp khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và hỗ trợ công chức làm nhiệm vụ về chủ quyền biển đảo cũng nằm trong danh mục miễn thuế. Các khoản phụ cấp đặc thù ngành nghề như phụ cấp cho nhân viên y tế thôn bản cũng được miễn thuế.
Tuy nhiên, nếu các khoản phụ cấp, trợ cấp vượt mức quy định, phần vượt mức này sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
2. Các khoản tiền lương, tiền công được miễn thuế TNCN
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản tiền lương, tiền công được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các công việc đặc biệt hoặc các chế độ bảo hiểm xã hội, như sau:
Tiền lương làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ: Các khoản tiền lương, tiền công trả thêm cho công việc ban đêm hoặc làm thêm giờ, vượt mức tiền lương ban ngày hoặc giờ hành chính sẽ được miễn thuế. Để đảm bảo minh bạch, mức tiền lương này phải được ghi rõ trong bảng kê chi tiết và phải lưu trữ tại đơn vị chi trả.
Tiền lương hưu từ Quỹ bảo hiểm xã hội: Tiền lương hưu mà người lao động nhận được từ Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các khoản tiền hưu trí tự nguyện đều được miễn thuế. Ngoài ra, tiền lương hưu từ nước ngoài cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Những quy định này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động, khuyến khích các doanh nghiệp chi trả đúng mức tiền lương, đặc biệt là đối với các đối tượng lao động đặc biệt như người nghỉ hưu hoặc làm việc trong điều kiện đặc thù.
3. Các khoản không tính vào thu nhập tiền lương, tiền công chịu thuế TNCN
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản tiền lương, tiền công không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) bao gồm nhiều khoản hỗ trợ, trợ cấp và các khoản thu nhập khác mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động (NSDLĐ), như sau:
Khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo: Nếu người lao động hoặc thân nhân của họ mắc bệnh hiểm nghèo, khoản hỗ trợ từ người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế. Mức hỗ trợ miễn thuế này được giới hạn theo chứng từ viện phí và không quá số tiền phải trả sau khi trừ phần bảo hiểm y tế.
Khoản tiền sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước: Các khoản tiền nhận được từ việc sử dụng phương tiện đi lại do cơ quan Nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức cũng không tính vào thu nhập chịu thuế.
Khoản tiền theo chế độ nhà ở công vụ: Các khoản hỗ trợ về nhà ở công vụ, dành cho những người làm việc tại các cơ quan Nhà nước, cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Khoản tiền tham gia các hoạt động ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp lý: Những khoản tiền nhận được từ việc tham gia vào các hoạt động như thẩm tra văn bản pháp lý, tiếp công dân, thăm hỏi cử tri, hoặc tham gia các đoàn kiểm tra giám sát cũng không tính vào thu nhập chịu thuế.
Khoản tiền ăn giữa ca và ăn trưa: Nếu người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca hoặc ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như nấu ăn, mua suất ăn hoặc cấp phiếu ăn, thì khoản tiền này không tính vào thu nhập chịu thuế, miễn là mức chi này phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản tiền vé máy bay khứ hồi: Các khoản chi trả vé máy bay khứ hồi cho người lao động làm việc ở nước ngoài hoặc người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng không tính vào thu nhập chịu thuế.
4. Kết luận
Việc xác định các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân và các khoản không chịu thuế là một quy trình phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các doanh nghiệp và cá nhân cần nắm vững các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn chi tiết để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ và chính xác. Ngoài các khoản tiền lương, tiền công thông thường, các khoản trợ cấp, phụ cấp đặc biệt, các khoản hỗ trợ từ người sử dụng lao động trong trường hợp khẩn cấp hay đặc thù đều có quy định cụ thể về miễn thuế TNCN. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động mà còn giúp cơ quan thuế quản lý thuế thu nhập cá nhân một cách hiệu quả hơn.
Bài viết liên quan
03/12/2024
21/11/2024
11/12/2024
09/06/2024
17/11/2024
09/06/2024