Cách tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Ngày 29/10/2024 - 05:101. Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là hai loại trợ cấp khác nhau về mặt điều kiện, đối tượng, và cách tính. Trong đó:
- Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp nhất định, theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động 2019.
- Trợ cấp thất nghiệp là khoản trợ cấp bảo hiểm do Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp chi trả nhằm hỗ trợ người lao động khi mất việc làm và cần tìm kiếm công việc mới, được quy định tại Luật Việc làm 2013.
2. Cách tính trợ cấp thôi việc
Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ nhận trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp cụ thể sau:
- Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho một NSDLĐ.
- Hợp đồng lao động chấm dứt không vì lý do người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc các lý do khác không thuộc các trường hợp được NSDLĐ phải chi trả trợ cấp thôi việc.
Công thức tính trợ cấp thôi việc
Tiền trợ cấp thôi việc được tính dựa trên thời gian làm việc và mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng. Cụ thể:
Tiền trợ cấp thôi việc = (Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc) x (1/2 tháng tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thôi việc)
Trong đó:
- Thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc: Là tổng thời gian người lao động làm việc thực tế cho NSDLĐ, trừ thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm trước đó.
- Tiền lương bình quân: Là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Ví dụ cách tính trợ cấp thôi việc
Giả sử người lao động làm việc từ tháng 6/2008 đến tháng 1/2009 chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp và nghỉ việc vào năm 2024. Với mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thôi việc là 3.510.000 đồng, số tiền trợ cấp thôi việc mà người lao động được hưởng sẽ là:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x 3.510.000 đồng = 1.755.000 đồng
3. Cách tính trợ cấp thất nghiệp
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có thời hạn, hoặc trong vòng 36 tháng đối với hợp đồng không xác định thời hạn.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
- Chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ mỗi 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Số tháng đóng thêm (nếu có) cũng sẽ được cộng dồn để tính trợ cấp.
Ví dụ:
- Đóng đủ 12 tháng đến 36 tháng, người lao động được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Đóng thêm mỗi 12 tháng sau đó sẽ được cộng thêm 1 tháng trợ cấp, tối đa không quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: Được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x (Tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp)
- Ví dụ cách tính trợ cấp thất nghiệp
Giả sử người lao động có mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 3.510.000 đồng. Số tiền trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà người lao động này nhận được sẽ là:
Trợ cấp thất nghiệp 1 tháng = 60% x 3.510.000 = 2.106.000 đồng
Nếu người lao động có đủ 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, thì sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp với tổng số tiền là:
Tổng tiền trợ cấp thất nghiệp = 2.106.000 đồng x 3 = 6.318.000 đồng
4. Hướng dẫn điều kiện nhận trợ cấp thôi việc
Theo khoản 1, Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 1, Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, NSDLĐ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt. Thời gian làm việc được tính cho trợ cấp thôi việc bao gồm cả thời gian thử việc, nghỉ phép hàng tuần, nghỉ phép có hưởng lương, và một số trường hợp nghỉ có hưởng chế độ.
Trong trường hợp người lao động đã làm việc cho một công ty từ năm 2007 đến 2016, với thời gian làm việc dài hơn 12 tháng, người lao động hoàn toàn có quyền yêu cầu trợ cấp thôi việc từ phía công ty nếu đủ điều kiện. Nếu công ty từ chối chi trả trợ cấp mà không có lý do hợp lý, người lao động có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.
5. Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Nghị định 145/2020/NĐ-CP bổ sung các quy định chi tiết về trợ cấp thôi việc, có hiệu lực từ ngày 01/02/2021, đã giúp người lao động làm rõ các quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng.
Theo đó, thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc sẽ là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho NSDLĐ trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã nhận trợ cấp thôi việc trước đó. Thời gian thử việc, nếu có, cũng được tính vào thời gian làm việc thực tế.
Nếu hợp đồng lao động có quy định thời gian thử việc, thì người lao động vẫn thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian thử việc. Khi đó, cách tính trợ cấp thôi việc sẽ là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm cả thời gian thử việc.
Như vậy, Nghị định 145/2020/NĐ-CP giúp người lao động xác định rõ hơn quyền lợi và mức trợ cấp thôi việc, đảm bảo lợi ích chính đáng khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Bài viết liên quan
01/03/2024
29/10/2024
10/11/2024
19/11/2024
27/11/2024
05/02/2024