Giới thiệu về cán bộ công đoàn chuyên trách hiện nay
Ngày 28/11/2024 - 01:111. Công đoàn cơ sở là gì?
Công đoàn cơ sở là tổ chức công đoàn cấp cơ sở, được thành lập tại các đơn vị sử dụng lao động có từ 5 đoàn viên công đoàn trở lên. Đây là tổ chức đại diện cho tập thể người lao động, được công nhận bởi công đoàn cấp trên.
Theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam, công đoàn cơ sở có tư cách pháp nhân và thực hiện các chức năng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Công đoàn cơ sở có quyền thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đảm bảo việc làm và tiền lương cho người lao động, tổ chức và lãnh đạo đình công khi cần thiết.
Sau khi thành lập, người sử dụng lao động phải thừa nhận công đoàn cơ sở, tạo điều kiện để công đoàn hoạt động và không được can thiệp vào các hoạt động nội bộ của tổ chức này.
2. Vai trò của công đoàn cơ sở trong bảo vệ quyền lợi người lao động
Công đoàn cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện và bảo vệ quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật. Theo Điều 10 Luật Công đoàn và Nghị định 43/2013/NĐ-CP, công đoàn cơ sở có các quyền và trách nhiệm sau:
- Tư vấn và hướng dẫn: Cung cấp thông tin về quyền, nghĩa vụ khi ký kết và thực hiện hợp đồng lao động.
- Thương lượng và giám sát: Đại diện tập thể người lao động trong thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể.
- Giám sát quy chế nội bộ: Tham gia xây dựng và giám sát thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, thưởng và nội quy lao động.
- Đối thoại: Tham gia đối thoại định kỳ với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi người lao động.
- Tư vấn pháp luật: Tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
- Giải quyết tranh chấp: Tham gia giải quyết tranh chấp lao động và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền khi quyền lợi người lao động bị xâm phạm.
- Khởi kiện: Đại diện tập thể người lao động khởi kiện hoặc tham gia tố tụng khi cần thiết.
- Lãnh đạo đình công: Tổ chức và lãnh đạo đình công theo đúng quy định pháp luật.
3. Khái niệm cán bộ công đoàn
Theo Điều 5 Điều lệ Công đoàn Việt Nam, cán bộ công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó công đoàn trở lên. Họ có thể được bầu cử hoặc bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn.
Cán bộ công đoàn được chia thành hai loại:
- Cán bộ công đoàn chuyên trách: Người làm việc toàn thời gian cho công đoàn, do đại hội hoặc hội nghị công đoàn bầu ra hoặc được bổ nhiệm.
- Cán bộ công đoàn không chuyên trách: Người làm việc kiêm nhiệm, được bầu và công nhận vào các chức danh công đoàn.
Theo hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, cán bộ công đoàn bao gồm:
- Tổ trưởng, tổ phó công đoàn.
- Ủy viên Ban Chấp hành công đoàn các cấp.
- Ủy viên Ủy ban Kiểm tra công đoàn các cấp.
- Cán bộ làm công tác nghiệp vụ công đoàn.
4. Quy định về chế độ cho cán bộ công đoàn chuyên trách
Ngày 25/04/2011, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Quyết định số 252/QĐ-TLĐ quy định về tiền lương và phụ cấp cho cán bộ công đoàn chuyên trách khu vực ngoài Nhà nước.
4.1. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ công đoàn chuyên trách tại các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Công đoàn cơ sở phải có nguồn kinh phí chi trả lương, phụ cấp, và trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công đoàn.
4.2. Mức lương và phụ cấp
Cán bộ công đoàn chuyên trách nhận lương theo hệ số nhân với tiền lương bình quân của lao động trong doanh nghiệp:
- Chủ tịch công đoàn cơ sở: Hệ số 3.0.
- Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở: Hệ số 2.5.
- Cán bộ công đoàn khác: Hệ số 2.0.
Ngoài ra, cán bộ công đoàn chuyên trách còn được hưởng phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác như phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt và phụ cấp thu hút theo quy định.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ công đoàn
Theo Điều 6 Điều lệ Công đoàn Việt Nam, cán bộ công đoàn có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
5.1. Nhiệm vụ
- Gắn bó chặt chẽ với đoàn viên và người lao động.
- Báo cáo và phản ánh thông tin hai chiều giữa các cấp công đoàn.
- Tổ chức đối thoại giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Phát triển đoàn viên và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
- Đấu tranh chống vi phạm pháp luật và các hành vi tiêu cực.
5.2. Quyền hạn
- Đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.
- Thực hiện các quyền trong quan hệ lao động theo pháp luật.
- Tổ chức và lãnh đạo đình công.
- Được đảm bảo điều kiện hoạt động và hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
6. Nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam
Công đoàn Việt Nam có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công nhân, viên chức và người lao động. Công đoàn không chỉ bảo vệ người lao động trước các hành vi vi phạm mà còn tham gia xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Công đoàn cũng đấu tranh chống lại các hành vi tham ô, lãng phí và vi phạm pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ.
7. Kết luận
Cán bộ công đoàn chuyên trách đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, từ việc bảo vệ quyền lợi người lao động đến tham gia giải quyết các tranh chấp lao động. Việc hiểu rõ vai trò và quyền hạn của cán bộ công đoàn sẽ giúp công đoàn cơ sở hoạt động hiệu quả, góp phần xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.
Bài viết liên quan
25/02/2024
10/05/2024
06/11/2024
23/10/2024
05/02/2024
31/10/2024