Không đủ tài sản có được thực hiện thi hành án dân sự xử lý không?
Ngày 06/11/2024 - 10:111. Căn Cứ Xác Định Việc Chưa Có Điều Kiện Thi Hành Án
Theo quy định pháp luật, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền ra quyết định về việc người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Không có thu nhập hoặc chỉ có thu nhập đảm bảo cuộc sống tối thiểu: Người phải thi hành án không có tài sản hoặc có tài sản nhưng không đủ giá trị để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án. Ngoài ra, nếu tài sản theo quy định pháp luật không được kê biên, xử lý, cũng không thể sử dụng tài sản đó để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Thu nhập của người phải thi hành án: Bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và các khoản thu nhập hợp pháp khác. Nếu thu nhập này chỉ đủ duy trì cuộc sống tối thiểu thì không đủ cơ sở để thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Tài sản của người phải thi hành án: Nếu tài sản có giá trị nhỏ, chỉ đủ chi trả cho chi phí cưỡng chế thì người thi hành án được xem là không có điều kiện thực hiện án. Ngoài ra, nếu tài sản đã bị cầm cố, thế chấp hợp pháp trước khi có bản án hoặc không được kê biên theo quy định, cũng không thể buộc người đó thi hành.
Thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật đó không còn hoặc bị hư hỏng: Nếu vật đặc định phải trả lại nhưng đã mất hoặc hỏng đến mức không thể sử dụng được, hoặc các giấy tờ không thể thu hồi hoặc cấp lại, thì người thi hành án không thể thực hiện nghĩa vụ.
Trong trường hợp này, việc phân loại vào diện chưa có điều kiện thi hành án nhằm giảm áp lực thi hành án và không tạo ra bất cập cho các cơ quan thi hành.
2. Không Đủ Tài Sản Để Thực Hiện Thi Hành Án Dân Sự Xử Lý Như Thế Nào?
Theo Điều 44 Luật Thi hành án dân sự 2008, nếu người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì:
Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án ít nhất mỗi 6 tháng một lần: Nếu sau hai lần xác minh, người phải thi hành án vẫn không có đủ điều kiện, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh.
Trường hợp người phải thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù với thời gian còn lại từ 2 năm trở lên, hoặc không xác định được nơi cư trú mới, thì việc xác minh sẽ thực hiện ít nhất mỗi năm một lần.
Nếu có thông tin mới về điều kiện thi hành án, chấp hành viên có quyền tiến hành xác minh lại. Nếu cần thiết, hoặc kết quả xác minh không đồng nhất, chấp hành viên cũng có thể tiến hành xác minh bổ sung để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.
Việc xác minh định kỳ giúp cơ quan thi hành án cập nhật kịp thời điều kiện của người phải thi hành và đưa ra biện pháp thích hợp.
3. Quy Định Về Thời Hiệu Yêu Cầu Thi Hành Án Dân Sự
Căn cứ theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014), thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự là:
05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật: Người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Nếu bản án có thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì thời hạn 5 năm tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Thời hiệu cho từng định kỳ trong trường hợp thi hành án định kỳ: Nếu bản án thi hành theo định kỳ, thời hiệu 5 năm áp dụng cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án: Thời gian hoãn, tạm đình chỉ không được tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ khi người được thi hành án đồng ý.
Trường hợp có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng: Nếu không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn do trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng, thời gian này sẽ không tính vào thời hiệu yêu cầu.
Việc quy định thời hiệu thi hành án giúp bảo vệ quyền lợi cho người được thi hành án và người phải thi hành án, tránh những tranh chấp và bất cập phát sinh khi quyền yêu cầu thi hành án đã hết thời hiệu.
Bài viết liên quan
20/10/2024
04/02/2024
24/11/2024
19/01/2024
05/05/2024
10/05/2024