Phân chia di sản thừa kế theo di chúc theo thủ tục như thế nào?
Ngày 23/10/2024 - 09:101. Phân chia tài sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 – Tư vấn pháp lý từ Công ty Luật
Thừa kế tài sản, đặc biệt là quyền sử dụng đất, là vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi sự hiểu biết về quy định pháp luật để tránh tranh chấp và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Công ty luật chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn và giải đáp các thắc mắc liên quan đến phân chia tài sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, nhằm giúp khách hàng có cái nhìn rõ ràng hơn về quy trình và thủ tục. Dưới đây là một số trường hợp điển hình về thừa kế và cách giải quyết từ các luật sư của chúng tôi.
2. Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất khi cha mẹ mất không để lại di chúc
- Câu hỏi từ khách hàng (Người hỏi: Thái Nghĩa):
Gia đình tôi có 3 người con. Cha mẹ tôi đã mất nhưng không để lại di chúc. Hiện tại, 3 người con đã họp gia đình và đồng ý để lại toàn bộ tài sản cho vợ chồng tôi. Vậy trong trường hợp này, tôi nên làm hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất theo thủ tục tặng cho hay thừa kế đất đai? Xin cảm ơn luật sư!
- Trả lời từ luật sư:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, vấn đề chuyển quyền sở hữu tài sản có thể được thực hiện thông qua tặng cho hoặc thừa kế. Cụ thể, Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho bên được tặng mà không yêu cầu đền bù, và bên được tặng cho đồng ý nhận."
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, tài sản mà bạn đề cập là tài sản thuộc sở hữu của cha mẹ bạn đã mất, nên các anh chị em trong gia đình bạn không có quyền sở hữu hợp pháp đối với phần tài sản này. Do đó, không thể áp dụng thủ tục tặng cho trong trường hợp này.
Theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khi cha mẹ bạn mất mà không để lại di chúc, tài sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật, tức là chia đều cho các con của họ. Tuy nhiên, nếu các anh chị em của bạn đã đồng ý để lại phần tài sản này cho vợ chồng bạn, các bên cần thực hiện biên bản thỏa thuận phân chia di sản. Điều này được quy định tại Điều 656 Bộ luật Dân sự 2015:
"Điều 656. Họp mặt những người thừa kế
- Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những vấn đề sau:
- Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản;
- Xác định quyền và nghĩa vụ của những người này;
- Cách thức phân chia di sản.
- Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản và có chữ ký của tất cả các bên."
Do đó, gia đình bạn cần lập biên bản thỏa thuận phân chia di sản có chữ ký của tất cả các anh chị em trong gia đình. Biên bản này cần được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tính pháp lý và tránh tranh chấp sau này.
3. Phân chia tài sản thừa kế từ ông bà để lại khi không có giấy tờ chứng minh
- Câu hỏi từ khách hàng (Người hỏi: Hoàng Minh Chiến):
Gia đình tôi có một mảnh đất do ông bà để lại nhưng chưa làm giấy tờ sở hữu. Hiện nay, em rể và em gái tôi tranh chấp và nói rằng mẹ tôi đã bán đất cho họ, dù không có giấy tờ gì chứng minh. Mẹ tôi đã già và đầu óc không còn minh mẫn. Vậy tôi phải làm gì để đòi lại mảnh đất này?
- Trả lời từ luật sư:
Theo thông tin bạn cung cấp, mảnh đất thuộc về ông bà bạn. Do đó, khi ông bà bạn mất, quyền sở hữu tài sản này sẽ thuộc về những người thừa kế theo pháp luật. Vì mẹ của bạn vẫn còn sống, quyền sở hữu mảnh đất thuộc về bà. Tuy nhiên, nếu không có giấy tờ chứng minh việc bán đất, thì việc mẹ bạn tuyên bố đã bán đất cho em gái bạn là không hợp pháp.
Trong trường hợp này, để giải quyết tranh chấp, gia đình bạn nên thực hiện một hợp đồng tặng cho hoặc thỏa thuận phân chia di sản nếu mẹ của bạn muốn chuyển quyền sở hữu mảnh đất. Hợp đồng này cần được công chứng và chứng thực để đảm bảo tính pháp lý. Nếu mẹ của bạn không còn đủ minh mẫn để thực hiện các thủ tục này, mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của bà cho đến khi bà mất. Khi đó, mảnh đất sẽ được chia đều cho các con theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn phân chia tài sản thừa kế khi chồng và bố mẹ chồng đều mất
- Câu hỏi từ khách hàng (Người hỏi: Tân Nguyễn Hữu):
Tôi hiện đã 61 tuổi và có 3 người con. Chồng tôi đã mất, và bố mẹ chồng tôi cũng mất, không để lại di chúc. Bố mẹ chồng tôi để lại một mảnh đất mang tên bố chồng tôi. Vậy tôi có được quyền thừa kế mảnh đất đó không?
- Trả lời từ luật sư:
Theo quy định của pháp luật thừa kế, khi bố mẹ chồng của bạn mất mà không để lại di chúc, mảnh đất này sẽ được thừa kế theo pháp luật, và người thừa kế đầu tiên là chồng của bạn. Khi chồng của bạn qua đời, tài sản mà anh ấy thừa kế từ bố mẹ sẽ tiếp tục được chia theo quy định của Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, theo đó:
"Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết,..."
Trong trường hợp này, bạn và các con của bạn sẽ là người thừa kế hợp pháp của chồng bạn. Do đó, bạn có quyền được chia thừa kế đối với mảnh đất này cùng với các con của mình.
5. Phân chia di sản thừa kế không có di chúc và đã làm giấy tờ đứng tên
- Câu hỏi từ khách hàng (Người hỏi: Thanh Loan):
Chồng tôi đã mất, tôi sống cùng các con trong căn nhà do ông bà để lại. Hiện tại, tôi đã làm được sổ đỏ đứng tên tôi. Tuy nhiên, các anh chị của chồng tôi yêu cầu chia tài sản vì cho rằng căn nhà là tài sản của ông bà. Liệu họ có quyền thừa kế hay không?
- Trả lời từ luật sư:
Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đối với bất động sản là 30 năm. Nếu các anh chị của chồng bạn chưa yêu cầu chia tài sản trong khoảng thời gian này, tài sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu hợp pháp.
Trong trường hợp của bạn, nếu thời hạn 30 năm kể từ ngày ông bà mất vẫn chưa hết, thì các anh chị của chồng bạn có quyền yêu cầu chia tài sản. Tuy nhiên, nếu thời hạn này đã hết, họ sẽ không còn quyền yêu cầu chia thừa kế.
Bài viết liên quan
10/01/2023
14/11/2024
24/10/2024
24/10/2024
18/01/2024
09/06/2024