Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu?
Ngày 29/10/2024 - 10:10Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể xảy ra với một số điều kiện nhất định, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và không gây tổn thất quá mức cho bên còn lại. Theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động hoặc người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp được quy định chi tiết.
Đối với người sử dụng lao động, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định nhằm bảo đảm tự do kinh doanh và tối ưu hóa nguồn lao động. Tuy nhiên, quyền này cần tuân thủ các điều kiện pháp luật để không gây thiệt hại bất lợi cho người lao động.
1. Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chuẩn đánh giá.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn và đã điều trị từ 12 tháng liên tục trở lên (với hợp đồng lao động không xác định thời hạn) hoặc 6 tháng liên tục (với hợp đồng lao động xác định thời hạn).
- Do thiên tai, dịch bệnh, hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền buộc người sử dụng lao động phải thu hẹp sản xuất.
- Người lao động không quay lại làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng trong vòng 15 ngày.
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật.
- Người lao động tự ý nghỉ việc không lý do từ 5 ngày liên tiếp.
- Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng, làm ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng.
2. Người sử dụng lao động có được tự ý chấm dứt hợp đồng với người đến tuổi nghỉ hưu?
Căn cứ vào khoản 1, điểm đ, khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động khi họ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Theo quy định này, việc chấm dứt hợp đồng với người lao động đến tuổi nghỉ hưu là hợp pháp, giúp đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp trong việc duy trì hiệu suất lao động.
3. Thời gian thông báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động đến tuổi nghỉ hưu, cần tuân thủ thời gian báo trước theo quy định:
- 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
- 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.
- Đối với một số ngành nghề đặc thù, thời gian báo trước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật và trái luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật: Là khi một bên tự ý chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp đã được thỏa thuận hoặc thuộc quy định pháp luật cho phép, với điều kiện phải báo trước đúng thời hạn.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật: Là khi một bên tự ý chấm dứt hợp đồng mà không thuộc trường hợp được phép theo quy định hoặc không thông báo trước, vi phạm quyền và nghĩa vụ của bên còn lại.
5. Những lưu ý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động cần đảm bảo tuân thủ quy trình báo trước và giải quyết quyền lợi cho người lao động. Điều này giúp hạn chế những rủi ro phát sinh, bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong quá trình bàn giao công việc và chuẩn bị cho kế hoạch cá nhân của người lao động khi nghỉ hưu.
Chúng tôi sẽ cung cấp thông tin chi tiết, tư vấn và hỗ trợ về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Bài viết liên quan
21/11/2024
27/02/2024
21/01/2024
22/11/2024
11/12/2024
30/11/2024